Sách Giải Bài Tập và SGK

Câu 1: Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Vì đoạn mạch gồm hai điện trở ghép nối tiếp nên ta có:

Câu 1:

a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

Vì đoạn mạch gồm hai điện trở ghép nối tiếp nên ta có:

b) Điện trở  là: 

Rtđ = R1 + R2 → R2 = Rtđ – R1 = 12 – 5 = 7 Ω

Cách giải khác:

Áp dụng cho câu b.

Trong đoạn mạch nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.

I = I1 = I2 = 0,5 A

→ hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là: U1 = I1.R1 = 0,5.5 = 2,5 V

Mà UAB = U1 + U2 = 6V → U2 = 6 – 2,5 = 3,5 V

→ R2 = U2/I2 = 3,5 / 0,5 = 7 Ω.

Câu 2:

Mạch gồm  mắc song song với  (  // )

a) Tính : vì  song song  nên  =  =  vậy hiệu điện thế U của đoạn mạch được tính như sau:  =  =  = . = 10.1,2 = 12 V.

b) Điện trở  là:

Cường độ dòng điện chạy qua R2 là I2 = I – I1 = 1,8 – 1,2 = 0,6 A.

→ Điện trở R2: R2 = U2 / I2 = 12/0,6 = 20 Ω

Cách giải khác:

Áp dụng cho câu b.

Theo câu a, ta tìm được UAB = 12 V

→ Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ = UAB / I = 12/1,8 = 20/3 Ω

Mặt khác ta có:

Câu 3:

Mạch gồm hai đoạn mạch con AM (chỉ gồm R1) ghép nối tiếp với MB ( gồm R2 // với R1).

a) Điện trở của đoạn mạch AB là:

b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở

Cường độ dòng điện qua điện trở R1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:

I1 = I = UAB/Rtđ = 12/30 = 0,4 A

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là: U1 = R1.I1 = 15.0,4 = 6 V.

Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là:

U2 = U3 = UMB = UAB – UAM = 12 – 6 = 6V

Vì R2 = R3 nên cường độ dòng điện qua R2 và R3 là: I2 = I3 = U3/R3 = 6/30 = 0,2 A

Áp dụng cho câu b (có sử dụng kết quả câu a)

Cách giải khác: 

 ghép nối tiếp với đoạn mạch  nên ta có:

(vì MB chứa R2 // R3 nên UMB = U2 = U3).

Mà U1 + UMB = UAB → U1 = UMB = U2 = U3 = UAB/2 = 12/2 = 6 V

→ Cường độ dòng điện qua các điện trở là:

I1 = U1/R1 = 6/15 = 0,4 A; I2 = U2/R2 = 6/30 = 0,2 A

I3 = U3/R3 = 6/30 = 0,2 A

(hoặc I3 = I1 – I2 = 0,4 – 0,2 = 0,2 A).