Sách Giải Bài Tập và SGK
Mục lục
Con lắc lò xo
Con lắc lò xo
- gồm một vật nhỏ có khối lượng m gắn vào đầu một lò xo có độ cứng k và khối lượng không đáng kể.
- Xét một con lắc lò xo nằm ngang: vật có khối lượng m, lò xo có độ cứng k, mặt ngang không ma sát.
Chọn trục tọa độ như hình vẽ, gốc tọa độ ở VTCB ( vị trí lò xo không biến dạng.
Các lực tác dụng lên vật: trọng lực , phản lực
, lực đàn hồi
.
Theo Định luật II Niu-tơn ta có:
Chiếu lên trục Ox ta có: F = ma
⇔ -kx = ma ⇔ a = x" = (-k/m).x (Phương trình vi phân cấp 2)
x = A cos(ωt + φ)
Nghiệm của phương trình trên có dạng:
Với
A, φ∶ được xác định từ điều kiện ban đầu của bài toán.
Lực đàn hồi Fđh: là lực xuất hiện khi lò xo bị biến dạng.
Fđh = -k∆l
(Với ∆l là độ biến dạng của lò xo, so với vị trí lò xo không biến dạng)
Lực phục hồi (lực hồi phục): là hợp lực tác dụng lên vật dao động điều hòa.
Fph = ma = -kx
(Với x là li độ của vật, so với VTCB)
Lực phục hồi luôn hướng về vị trí cân bằng.
Nhận xét:
-Trong con lắc lò xo nằm ngang: x = ∆l ( do VTCB là vị trí lò xo không biến dạng)
-Trong con lắc lò xo thẳng đứng:
Tại VTCB, tổng hợp lực bằng 0: k∆ = mg
→ Độ biến dạng của lò xo ở VTCB ∆ = mg/k
(VTCB khác vị trí lò xo không biến dạng).
Độ lớn
Độ lớn
Động năng
- của con lắc lò xo:
Thế năng đàn hồi
- của con lắc lò:
- Trong con lắc lò xo nằm ngang x = ∆l nên:
Cơ năng
- trong con lắc lò xo:
Nhận xét:
- Trong suốt quá trình dao động, động năng và thế năng của con lắc lò xo biên thiên tuần hoàn với chu kì T/2, còn cơ năng của vật được bảo toàn.