Sách Giải Bài Tập và SGK

Soạn văn: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả

Tìm hiểu chung:

1. Tiểu sử:

   + Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

   + Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).

   + Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước

   + Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái Lan…

   + Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.

   + Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước

   + Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.

   + Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.

   + Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.

   + Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

   + Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội.

→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế

2. Quan điểm sáng tác:

   + Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.

   + Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học

   + Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

3. Sự nghiệp sáng tác:

   + Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước

   + Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu

   + Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)

4. Phong cách nghệ thuật:

   + Tính đa dạng: Bác viết nhiều thể loại, viết bằng nhiều thứ tiếng và mỗi thể loại đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng

  • Văn chính luận: ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
  • Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
  • Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.

   + Tính thống nhất:

  • Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị
  • Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau
  • Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai

→ Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Văn thơ của Người có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và đời sống tinh thần của dân tộc

Hướng dẫn học bài:

Câu 1:

* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

   - Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.

   - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học

      + Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.

      + Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.

      + Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.

   - Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

      + Khi cầm bút người tự đặt câu hỏi, viết cho ai? Viết để làm gì? Sau đó mới quyết định viết cái gì, xác định nội dung, viết như thế nào?

* Ý nghĩa: Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.

Câu 2:

Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh: Dù không phải là sự nghiệp chính nhưng Bác đã để lại di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật.

a) Văn chính luận:

   - Những thập niên đầu thế kỉ XX: những bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Người cùng khổ, tiêu biểu nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản năm 1925).

   - Ngày 02/ 09/ 1945: Bản tuyên ngôn độc lập – áng văn chính luận tiêu biểu, mẫu mực.

   - Những văn kiện viết vào giờ phút thử thách đặc biệt của dân tộc với văn phong vừa hào sảng, vừa thiết tha: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1946).

b) Truyện và ký

   - Thời gian Bác hoạt động ở Pháp

      + Văn tự: viết bằng tiếng Pháp.

      + Tác phẩm tiêu biểu: Pa – ri, lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...

   - Thời gian hoạt động cách mạng sau này: Nhật ký chìm tàu năm 1931, Vừa đi đường về kể chuyện (1963)...

c) Thơ ca

   - Tập thơ Nhật ký trong tù

      + Hoàn cảnh sáng tác: mùa thu năm 1942 – mùa thu năm 1943 khi Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm.

      + Tập thơ ghi chép lại tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của tác giả đồng thời cũng phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù.

   - Trùm thơ Người làm ở Việt Bắc: từ năm 1941 đến 1945 và thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

      + Những bài thơ tuyên truyền cách mạng như dân cày, bài ca sợi chỉ,...

      + Những bài thơ nghệ thuật vừa có màu sắc cổ điển và mang tính hiện đại: Pác Pó hùng vĩ, Nguyên tiêu, Cảnh khuya,...

Câu 3:

Đặc điểm của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:

* Tính đa dạng:

   - Bác viết nhiều thể loại.

   - Bác viết bằng nhiều thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt,…

   - Mỗi thể loại đều tạo được những nét độc đáo và hấp dẫn.

      + Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.

      + Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.

      + Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.

* Tính thống nhất

   - Cách viết ngắn gọn trong sáng, giản dị.

   - Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.

   - Hình tượng nghệ thuật luôn vận động hướng về ánh sáng tương lai.

Luyện Tập:

Câu 1:

Chiều tối ( Hồ Chí Minh)

- Bút pháp cổ điển:

   + Đề tài thơ: bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều

   + Thể thơ Đường luật

   + Sử dụng hình ảnh trong thơ cổ: cánh chim, chòm mây

   + Nghệ thuật tả cảnh gợi tình, lấy động tả tĩnh

- Bút pháp hiện đại:

   + Lấy con người làm trung tâm

   + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc, sự đồng cảm

Nhật kí trong tù

- Chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh cổ điển, bút pháp tả cảnh ngụ tình

- Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu, ý chí kiên cường được bộc lộ trực tiếp

⇒ Thơ của Bác: giàu cảm xúc, chân thành, sử dụng thi liệu cổ điển, nhiều hình ảnh tự nhiên, nổi bật tinh thần hiện đại

Câu 2:

Bài học thấm thía và sâu sắc khi học Nhật kí trong tù:

- Vượt lên hoàn cảnh, khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp

- Tinh thần lạc quan, yêu cuộc sống, ung dung tự tại

- Lòng yêu nước sâu sắc