Sách Giải Bài Tập và SGK
Mục lục
Soạn văn: Tự do (P.Ê-luy-a)
1. Tác giả:
Pôn Ê - luy - a (1985 – 1952) nhà thơ Pháp, tên thật là Pôn Ơ - gien Granh - đen, sinh ra ở Xanh Đơ - ni, một thị trấn nhỏ ở phía bắc Pa - ri.
Với hơn sáu mươi thi phẩm, ông đã tạo ra một hình thức mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn. Thơ ông chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm suy luận triết lí trữ tình triết lí. Dấu ấn của chủ nghĩa siêu thực thể hiện khá đậm nét ở cách quan niệm bí ẩn, siêu hình về mối tương quan hữu cơ giữa các mặt đối lập trong thực tế như sống - chết, thực - ảo, cái có thực - cái tưởng tượng, cái cao cả - cái thấp hèn, cái quá khứ - cái tương lai,... và đó là đặc điểm riêng của thơ ông.
2. Tác phẩm:
Bài thơ Tự do được viết vào mùa hè năm 1941, trong thời kì nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược, in trong tập Thơ ca và chân lí, 1942 và được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
Bố cục:
- Phần 1 (11 khổ thơ đầu): hình thái của tự do
- Phần 2 (còn lại): khát vọng cháy bỏng tự do
Câu 1:
Đoạn trích lược bớt một số khổ thơ, còn 12 khổ và dòng cuối, 11 khổ thơ có điệp câu thơ “tôi viết tên em” riêng khổ thơ cuối được thay thế bởi “Để gọi tên em/ TỰ DO”
- Tự do được hóa thân thành “em”, người thân yêu nhất
+ Cảm xúc hướng về sự tự do tha thiết, nhà thơ viết tên tự do lên mọi nơi
+ Thể hiện quyết tâm, hành động hướng tới, dành và bảo vệ tự do
+ Nhà thơ sẵn sàng bắt đầu lại cuộc đời để được gắn với Tự Do
- Chủ đề bài thơ cũng thể hiện được tình yêu của tác giả đối với tự do
Câu 2:
- Kết cấu lặp từ theo lối xoáy tròn “trên- trên”:
+ Tạo nhạc điệu nốt nhấn cho bài thơ
+ Là cách thức tối ưu để tác giả bày tỏ tình yêu của mình với tự do
- Giới từ “trên” là giới từ báo hiệu trạng ngữ chỉ địa điểm:
+ Giới từ “trên” xuất hiện nhiều lần trải dài liên tiếp trong toàn bộ bài thơ:
+ Địa điểm mang tính trừu tượng: thời thơ ấu, điều huyền diệu đêm đêm, các mùa, những mảnh trời trong xanh, khoảnh khắc hừng đông…
Tự do không chỉ được gắn với những vật cụ thể hiện hữu mà còn hiện diện trong mọi không gian mà tôi ngự trị. Nó hiện diện trong mơ, trong trí tưởng tượng trong hồi ức và trong tất cả những gì không thể cảm nhận bằng trực giác thông thường
Câu 3:
Giới từ “trân” thể hiện được không gian và thời gian
+ Địa điểm- không gian (viết ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian (tự do viết khi nào)
- Cách thức liên tưởng: hình ảnh trong các khổ thơ thể hiện sự liên tưởng ngẫu hứng (viết mọi nơi, mọi lúc)
+ Viết tự do lên những vật hữu hình, cụ thể
+ Viết tự do lên những thứ trừu tượng, vô hình
→ Khát vọng Tự do hóa thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc đời mỗi người
Câu 4:
- Viết tự do lên mọi lúc, mọi nơi: ban đêm, ban ngày, lúc hửng đông, lúc đêm tối, khi ngoài đại dương mênh mông, nơi núi cao hiểm trở, lúc giông bão, khi bình yên..
- Tôi khao khát tự do đến cháy bỏng, mãnh liệt, vì vậy vị trí của “em” trở nên quan trọng, luôn ngự trị, chiếm trọn thời gian và suy nghĩ hành động của “tôi”
- Với cấu trúc và sự suy luận, bài thơ giống như bản trường ca, khúc hát dài kêu gọi tự do, tác phẩm trở thành bài ca kêu gọi nhân dân Pháp đấu tranh cho tự do