Sách Giải Bài Tập và SGK
Mục lục
Soạn văn: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
a) Tìm hiểu đề
- Vấn đề nghị luận: hiện tượng đời sống: việc sử dụng chiếc bánh thời gian
+ Sử dụng dẫn chứng từ đời sống, các tấm gương tiêu biểu
+ Thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận
b) Lập dàn ý
MB: Giới thiệu hiện tượng cần lập luận
TB:
+ Tóm tắt việc làm của Nguyễn Hữu Ân: dành thời gian cho những người bị ung thư giai đoạn cuối
+ Phân tích hiện tượng Nguyễn Hữu Ân: thể hiện đức tính tốt đẹp, lối sống tốt đẹp, có ích
+ Hiện tượng có ý nghĩa giáo dục rất lớn với thanh thiếu niên
+ Biểu dương việc làm của Nguyễn Hữu Ân, khẳng định xã hội có nhiều bạn trẻ cũng đã và đang có suy nghĩ đẹp, lối sống đẹp cho xã hội
+ Nêu lên một bộ phận thanh niên sống tiêu cực: vô cảm, lãng phí thời gian vào trò vô bổ
KB: Rút ra bài học cho bản thân từ hiện tượng bàn luận
2. Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nêu rõ hiện tượng, phân tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ rõ thái độ, nguyên nhân
- Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội
- Diễn đạt mạch lạc, sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm
Câu 1:
a) Trong văn bản trên, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng: Nhiều thanh niên, sinh viên VN du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ để học tập, rèn luyện để trở về góp phần xây đất nước. Hiện tượng ấy diễn ra vào đầu thế kỉ XX.
b) Các thao tác lập luận
- Phân tích: mải chơi bời, không làm gì cả, sống già cỗi, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước.
- So sánh: nêu hiện tượng thanh niên sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
- Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
c) Cách dùng từ, diễn đạt, đặt câu mạch lạc, chính xác, lập luận chặt chẽ, giọng văn tâm huyết có, sự kết hợp giữa nghị luận với biểu cảm tạo nên sức hấp dẫn, thuyết phục cho bài viết.
d) Bài học cho bản thân: sống cần có lí tưởng, mục đích rõ ràng, không ngừng cố gắng để đạt được mục tiêu đã đề ra, tránh lối sống thụ động, trông chờ, dựa dẫm, hưởng thụ,...
Câu 2:
MB: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, nhận định chung về hiện tượng “nghiện in-ter-net và ka-ra-o-ke
TB
-Giải thích
+ Ka-ra-o-ke là hình thức giải trí, giảm căng thẳng, giúp mọi người gần nhau hơn
+ In-ter-net ngoài giải trí còn cung cấp các kiến thức bổ ích, giúp tiếp cận thông tin nhanh, đa dạng, tiện lợi
-Thực trạng của hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-net.
+ Học sinh thì rủ nhau bỏ học vào những quán nét và ka-ra-ô-kê để vui chơi
+ Dành quá nhiều thời gian vào mạng xã hội..
+ Bỏ nhà, llừa tiền bố mẹ để đi vào những quán net
- Nguyên nhân
+ Do quá ham chơi, bạn bè rủ rê mà xoa đọa
+ Do tầm hiểu biết của bản thân bị hạn chế
+ Do sự thiếu trách nhiệm của cha mẹ
- Hậu quả
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe, kết quả học tạp sa sút
+ Dễ xa vào các tệ nạn của xã hội
+ Làm lãng phí thời gian.......
-Giải pháp
+ Tuyên truyền tác hại của việc “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét
+ Mỗi một con người cần có ý thức tự giác và trách nhiệm với bản thân hơn.
KB: Rút ra bài học từ hiện tượng nghị luận