Sách Giải Bài Tập và SGK

Soạn văn: Kiểm tra tổng hợp học kì 1

Phần trắc nghiệm:

1 - C

2 - A

3 - C

4 - C

5 - B

6 - B

7 - B

8 - B

9 - A

10 - B

11 - D

12 - C

Phần tự luận:

Đề 1:

Câu 1:

Hoàn cảnh ra đời Tuyên ngôn độc lập:

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước

- Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập

- Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới

Câu 2:

Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn:

- Hồ Chí Minh đã đưa ra những cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam: Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp

- Từ việc trích tuyên ngôn của nước Mĩ, Bác đã dùng phương pháp suy luận trực tiếp “suy rộng ra” để khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền hưởng tự do, bình đẳng như tất cả mọi dân tộc khác. Sau lời khẳng định đó, Người trích dẫn thêm bản tuyên ngôn của Pháp để nhấn mạnh, khẳng định dân tộc Việt Nam có đủ tư cách hưởng độc lập, tự do, bình đẳng. Từ những luận cứ như thế sẽ dẫn đến kết luận tất yếu “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.

→ Đoạn mở đầu lập luận chặt chẽ, thể hiện tính chất khéo léo, kiên quyết và đầy sáng tạo.

Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn:

Hồ Chí Minh đã lập luận bác bỏ những luận điệu “khai hóa”, “bảo hộ” Việt Nam của bọn thực dân Pháp:

- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công khai hóa nước Việt Nam, Bác dùng những dẫn chứng trên hai phương diện: chính trị và kinh tế

- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục:

- Những lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân ta:

   + Nhân dân ta đã đứng về phe Đồng Minh chống Phát xít.

   + Nhân dân ta đã làm nên cuộc cách mạng dân tộc dân chủ: tiên phong chống Nhật, giành lấy đất nước từ tay Nhật, để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”.

   + Quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình đẳng của Đồng Minh ở hội nghị Tê- hê- răng và Cựu Kim Sơn

→ Đoạn này, với sự lập luận chặt chẽ, logic theo quan hệ nhân quả, dẫn chứng xác thực và đầy sức thuyết phục để làm nổi bật cở sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.

Lời tuyên ngôn:

→ Khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”. Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai.

→ Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm, kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được.

Lời tuyên ngôn với những lời lẽ thuyết phục dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn.

Đề 2:

Câu 1:

Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến:

- Tây Tiến là đơn vị quân đội được thành lập 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào, địa bàn hoạt động hiểm trở, rộng, khắc nghiệt, đa phần thanh niên Hà thành nhập ngũ

- Quang Dũng là đại đội trường của đơn vị đầu 1947 cuối 1948 chuyển sang đơn vị khác. Một ngày ở Phù Lưu Chanh nhớ về đồng đội cũ, Quang Dũng sáng tác bài thơ này.

Câu 2:

Dàn ý: Đồng cảm và chia sẻ trong xã hội ngày nay

*Mở bài:

- Giới thiệu về vấn đề “đồng cảm và chia sẻ” trong xã hội

- Trình bày khái quát suy nghĩ bản thân

*Thân bài:

- Giải thích chia sẻ, đồng cảm

   + Đồng cảm là sự thấu hiểu, cảm thông trước một việc, một người trong cuộc sống

   + Sẻ chia: quan tâm, san sẻ vật chất, tinh thần giữa người với người

Ý nghĩa:

   + Học được đồng cảm, sẻ chia là khi sống vì người khác, cũng chính là lúc nhận được niềm vui

Biểu hiện:

- Đồng cảm, sẻ chia được thực hiền bằng những việc làm cụ thể: vật chất, tinh thần ( nụ cười, ánh mắt, lời động viên, hỏi thăm, hoặc sự lắng nghe)

   + Phạm vi bạn bè: giúp đỡ nhau khi khó khăn. Phạm vi cộng đồng: ủng hộ người có hoàn cảnh khó khăn

- Mở rộng:

   + Ca dao, tục ngữ (lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân, một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ…)

   + Các hội quỹ ủng hộ người nghèo khó, người có hoàn cảnh bất hạnh

- Phê phán những căn bệnh và lối sống vô cảm, ích kỉ, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với những mọi người

- Suy ngẫm riêng của cá nhân

*Kết bài: Khẳng định tình yêu thương, sự đồng cảm và sẻ chia giúp con người thấu hiểu, gần gũi nhau hơn. Trở thành động lực giúp con người thêm sức mạnh, vượt qua khó khăn, thử thách.